Bài 5 + 6 : ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ (tt)


ØĐB số lượng NST: là đột biến làm thay đổi số lượng của 1 hay 1 vài cặp NST hoặc thay đổi toàn bộ các cặp NST trong tế bào.
Ø Nguyên nhân:
+ Môi trường ngoài cơ thể: tác nhân vật lí, hóa học.
+ Môi trường nội bào: rối loạn sự phân li NST trong giảm phân(chủ yếu ) hoặc nguyên phân.
Ø Các dạng: ĐB lệch bội và ĐB đa bội.
I.  ĐỘT BIẾN LỆCH BỘI
1.  Khái niệm: ĐB lệch bội là ĐB làm thay đổi số lượng NST trong 1 hay 1 số cặp NST tương đồng.
2. Các dạng: Thể một ( 2n – 1), thể ba (2n + 1),…


3. Cơ chế phát sinh:
a. Trong giảm phân(ở tế bào sinh dục chín)
- Do sự phân ly NST không bình thường ở 1 (hay 1 số) cặp®tạo ra các giao tử thiếu(n -1) hay thừa NST (n + 1).
- Các giao tử này kết hợp với giao tử bình thường (n)® thể lệch bội.
Vd:  giao tử (n)  x  giao tử (n+1)  ® thể ba (2n + 1)
b. Trong nguyên phân(ở tế bào sinh dưỡng)
Trong nguyên phân 1hay 1 số cặp NST không phân ly ®tế bào lệch bội
®1 phần cơ thể mang ĐB lệch bội ®thể khảm.
4.  Hậu quả:
Các thể lệch bội thường không sống được hay có thể giảm sức sống hay làm giảm khả năng sinh sản tuỳ loài.
VD: Hội chứng liên quan đến đột biến lệch bội ở Người:
(1) Hội chứng Đao: 3 nhiễm sắc thể số 21 ® Thể ba (47 NST)
(2) Hội chứng 3X: XXX ® Thể ba (47 NST)
(3) Hội chứng Claiphentơ: XXY ® Thể ba (47 NST)
(4) Hội chứng Tớc nơ: XO ® Thể một (45 NST)
5. Ý nghĩa: +Cung cấp nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hoá.
                     + Dùng lệch bội để xác định vị trí của các gen trên NST.
II.  ĐỘT BIẾN ĐA BỘI
A. Các dạng: gồm tự đa bội dị đa bội.
1. Tự đa bội:
a. Khái niệm: ĐB đa bội là dạng đột biến làm tăng 1 số nguyên lần bộ NST đơn bội (n) của loài và lớn hơn 2n ( 3n, 4n, 5n, 6n. . . ).
b. Các dạng:      - Tự đa bội chẵn: 4n, 6n,…
                             - Tự đa bội lẻ: 3n, 5n,…
c. Cơ chế phát sinh:
* Trong giảm phân (kết hợp với thụ tinh):
- Các tác nhân đôt biến gây ra sự không phân li của toàn bộ các cặp NST trong quá trình giảm phân ® tạo các giao tử không bình thường (2n).
- Sự kết hợp của giao tử không bình thường (2n) với giao tử bình thường (n) hoặc giữa các giao tử không bình thường (2n) với nhau sẽ tạo ra các ĐB đa bội.
VD: Giao tử (2n)   x   giao tử (n) ® hợp tử (3n) ® thể tam bội.
Giao tử (2n)   x   giao tử (2n) ® hợp tử (4n) ® thể tứ bội.
* Trong nguyên phân:
Trong những lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử (2n) nếu tất cả các cặp NST không phân ly cũng tạo ra thể tứ bội (4n).
2. Dị đa bội:
a. Khái niệm: là dạng ĐB làm gia tăng số bộ NST đơn bội của 2 loài khác nhau trong 1 tế bào.
b. Cơ chế phát sinh: do lai xa kết hợp đa bội hóa.
                                      Loài A                          Loài B
                                      P: AA              x             BB
                                      G:  A                                B
 

                                                               AB (bất thụ)
                                                                   Đa bội hóa
                                                                            
                                                            AABB (hữu thụ)
                                                Thể song nhị bội (Thể dị đa bội)
VD: Công trình của nhà khoa hoc Kapetrenco.
                             P: cải củ (2n = 18R)  x cải bắp (2n = 18B)
                             F1: Con lai (n + n) = (9R  +   9B)  ® bất thụ
Đa bội hóa
                                      
                                              (2n + 2n) = (18R + 18B) ® hữu thụ
                                      Thể song nhị bội (Thể dị đa bội)
B. Đặc điểm và vai trò của đôt biến đa bội:
1. Đặc điểm:
- Do số lượng NST trong tế bào tăng lên ® lượng ADN tăng gấp bội nên quá trình tổng hợp các chất hữu cơ xảy ra mạnh mẽ ® thể đa bội có tế bào to, cơ quan sinh dưỡng lớn, phát triển khỏe, chống chịu tốt.
- Cá thể tự đa bội lẻ thường không có khả năng sinh giao tử bình thường ® quả không hạt.
- Hiện tượng đa bội phổ biến ở thực vật, tương đối hiếm ở động vật.
b. Vai trò:
Thể đa bội chẵn (4n) hoặc thể dị đa bội ® loài mới ® đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa và chọn giống.

Ø Một số đặc điểm phân biệt giữa thể lệch bội và thể đa bội:
Thể lệch bội
Thể đa bội
- Sự biến động số lượng NST xảy ra ở 1 vài cặp.
- Số lượng NST trong mỗi cặp có thể tăng hoặc giảm.
- Thường có ảnh hưởng bất lợi đến thể đột biến và thường có kiểu hình không bình thường.
- Thể lệch bội thường mất khả năng sinh sản hữu tính do khó khăn trong giảm phân tạo giao tử.
- Thể lệch bội có thể gặp ở cả động vật và thực vật.
- Sự biến động số lượng NST xảy ra ở tất cả các cặp NST.
- Số lượng NST trong mỗi cặp chỉ có tăng 1 số nguyên lần bộ đơn bội.
- Thường có lợi cho thể đột biến vì thể đa bội thường sinh trưởng, phát triển mạnh, chống chịu tốt.
- Thể đa bội chẵn sinh sản hữu tính bình thường, còn thể đa bội lẻ mới khó khăn trong sinh sản hữu tính.
- Thể đa bội thường gặp ở thực vật ít gặp ở động vật.

Ø So sánh đột biến và thường biến:
Các chỉ tiêu so sánh
Đột biến
Thường biến
(1) Không liên quan tới biến đổi trong kiểu gen.
(2) Di truyền được.
(3) Mang tính chất cá biệt, xuất hiện ngẫu nhiên.
(4) Theo hướng xác định.
(5) Mang tính chất thích nghi cho cá thể.
(6) Là nguyên liệu cho chọn giống và tiến hoá.


(2)
(3)



(6)
(1)




(4)
(5)

Comments

Popular Posts