Bài 26: HỌC THUYẾT TIẾN HOÁ TỔNG HỢP HIỆN ĐẠI.
I. Quan niệm tiến hoá và nguồn nguyên liệu tiến hoá:
-Thuyết TH
tổng hợp ra đời vào những năm 40 của TK XX.
1.Tiến hoá nhỏ và tiến hoá lớn:
Chỉ tiêu so sánh
|
Tiến hoá nhỏ
|
Tiến hoá lớn
|
Thực chất
|
là quá trình biến đổi cấu trúc
di truyền của quần thể (tần số các len và tần số các kiểu gen), chịu sự tác
động của 3 nhân tố chủ yếu là đột biến, giao phối và chọn lọc tự nhiên. Sự
biến đổi đó dần dần làm cho quần thể cách li sinh sản với quần thể gốc sinh
ra nó, khi đó đánh dấu sự xuất hiện loài mới.
|
là quá trình hình thành các
nhóm phân loại trên loài.
|
Qui mô
|
Nhỏ
(Phạmviloài)
|
Lớn
(nhiều loài)
|
*Mqh: Hình thành loài là cơ sở
hình thành các nhóm phân loại trên loài.
2. Nguồn biến dị DT của QT:
-Mọi biến dị trong QT phát sinh
do ĐB, giao phối tạo BD tổ hợp.
-Sự di chuyển của các cá thể hoặc
giao tử từ các QT khác vào.
II.Các
nhân tố tiến hoá (NTTH):
1. Đột biến:
- Đột biến là nguồn nguyên liệu
sơ cấp của quá trình tiến hóa (đột biến gen tạo alen mới...)
- Đột biến làm biến đổi tần số
tương đối của các
alen (rất chậm).
2.Di- nhập gen:
+ Làm thay đổi tần số của các
alen và thành phần kiểu gen của quần thể
+ Có thể mang đến alen mới làm
cho vốn gen của quần thể thêm phong phú.
3.Chọn lọc tự nhiên(CLTN):
+ Chọn lọc tự nhiên phân hóa khả
năng sống sót và sinh sản của các cá thể với các kiểu gen khác nhau trong quần
thể
+ Chọn lọc tự nhiên tác động trực
tiếp lên kiểu hình và gián tiếp làm biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể,
biến đổi tần số các alen của quần thể theo một hướng xác định.
+ Chọn lọc tự nhiên có thể làm
thay đổi tần số alen nhanh hay chậm (tùy thuộc chọn lọc tự nhiên chống lại alen
trội hay alen lặn).
+ CLTN đóng vai trò sàng lọc và
làm tăng số lượng cá thể có kiểu hình thích nghi tồn tại sẵn trong quần thể
cũng như tăng cường mức độ thích nghi của các đặc điểm bằng cách tích lũy các
alen tham gia quy định các đặc điểm thích nghi.
=> Vì vậy, chọn lọc tự nhiên
quy định chiều hướng và nhịp độ tiến hóa.
4.Các yếu tố ngẫu nhiên: (=Biến động di truyền
hay phiêu bạc di truyền): làm biến đổi tần số của các alen và thành phần kiểu
gen của quần thể một cách ngẫu nhiên.
5.Giao phối không ngẫu nhiên:(giao phối gần và tự phối)
- Vai trò của quá trình giao
phối không ngẫu nhiên (giao phối gần và tự phối) đối với tiến hoá nhỏ:
+ Cung cấp
nguyên liệu thứ cấp cho quá trình tiến hoá.
+ Không làm thay đổi tần số các alen, nhưng
làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng tăng dần tần số kiểu
gen đồng hợp, giảm dần tần số kiểu gen dị hợp.
Comments
Post a Comment