BÀI 26: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA VI SINH VẬT
I. Yếu tố hóa học
a. Các chất dinh dưỡng:
- Chất dinh dưỡng là những chất giúp cho vi sinh vật đồng hóa tăng sinh khối hoặc thu năng lượng. Bao gồm hợp chất vô cơ và hợp chất hữu cơ.
- Các hợp chất hữu cơ như cacbohiđrat, lipit, prôtêin… là các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển của sinh vật. Các chất vô cơ chứa các nguyên tố vi lượng như Mn, Zn, Mo… có vai trò trong quá trình thẩm thấu, hoạt hóa enzim.
- Một số vi sinh vật còn cần một số chất hữu cơ cho sự sinh trưởng của mình mà chúng không thể tự tổng hợp được từ các chất vô cơ gọi là nhân tố sinh trưởng. Tùy thuộc vào nhu cầu các chất này mà người ta chia vi sinh vật thành 2 nhóm:
+vi sinh vật nguyên dưỡng tổng hợp được nhân tố sinh trưởng.
+vi sinh vật khuyết dưỡng không tổng hợp được nhân tố sinh trưởng.
b. Các chất ức chế sinh trưởng: Chất ức chế sinh trưởng là những chất làm vi sinh vật không sinh trưởng được hoặc làm chậm tốc độ sinh trưởng của vi sinh vật.
-Một số chất hóa học thường được dùng trong y tế, thú y, công nghiệp thực phẩm, xử lí nước sạch… để ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật gồm: các hợp chất phênol, các loại cồn, iốt, clo, cloramin, các hợp chất kim loại nặng (bạc, thủy ngân…), các anđêhit, các loại khí êtilen ôxit (10 – 20%), các chất kháng sinh.
2. Yếu tố vật lí
a. Nhiệt độ: Ảnh hưởng lớn đến tốc độ của các phản ứng sinh hóa trong tế bào. Căn cứ vào khả năng chịu nhiệt, người ta chia vi sinh vật làm 4 nhóm:
- vi sinh vật ưa lạnh sinh trưởng dưới 15 độ
- vi sinh vật ưa ấm sinh trưởng nhiệt độ 25-35
- vi sinh vật ưa nhiệt sinh trưởng nhiệt độ 50-70
- vi sinh vật ưa siêu nhiệt sinh trưởng nhiệt độ trên 80
b. Độ ẩm: Hàm lượng nước quyết định đổ ẩm mà nước là dung môi của các chất khoáng, là yếu tố hóa học tham gia vào các quá trình thủy phân các chất. Sinh trưởng VSV tỉ lệ thuận với độ ẩm
c. Độ pH: Ảnh hưởng đến tính thấm của màng, hoạt động chuyển hóa vật chất trong tế bào, hoạt tính enzim, sự hình thành ATP. Dựa vào độ pH của môi trường, người ta có thể chia vi sinh vật thành 3 nhóm chính: vi sinh vật ưa axit, vi sinh vật ưa kiềm, vi sinh vật ưa pH trung tính.
d. Ánh sáng: Vi khuẩn quang hợp cần năng lượng ánh sáng để quang hợp. Ánh sáng thường có tác động đến sự hình thành bào tử sinh sản, tổng hợp sắc tố, chuyển động ánh sáng…
Bức xạ ánh sáng có thể tiêu diệt hoặc ức chế vi sinh vật.
e. Áp suất thẩm thấu: Ảnh hưởng đến sự phân chia của VK.
4.Củng cố:
- Câu hỏi và bài tập cuối bài.
- Lập bảng so sánh 1 số tính chất của các loại bào tử ở vi khuẩn
Đặc điểm
|
Bào tử không sinh sản
(nội bào tử)
|
Bào tử sinh sản
|
|
Ngoại bào tử
|
Bào tử đốt
|
||
Vỏ dày
|
|||
Hợp chất canxiđipicôlinat
|
|||
Chịu nhiệt,chịu hạn
|
|||
Các loại bào tử sinh sản
|
|||
Sự hình thành bào tử
|
- Khi rửa rau sống xong ngâm vào nước muối loãng® sát trùng?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
- Tại sao người ta thường rửa vết thương bằng nước ôxy già?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
- Tại sao với mỗi bệnh nhiễm khuẩn người ta lại phải sử dụng các loại thuốc kháng sinh khác nhau?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Comments
Post a Comment