Bài 15 : BÀI TẬP CHƯƠNG II.
1. Lí thuyết:
* Gen/ NST thường:
- Lai thuận, lai ngịch kq giống nhau
- Phân tính, phân li độc lập, Lkgen, Hvgen (1alen quy định tính trạng)
- Trường hợp trội không hoàn toàn: cặp alen qđ ttrạng
( Vd: AA, Aa, aa: qđ 3 ttrạng khác nhau)
- Tương tác gen : nhiều gen không alen quy định 1 tính trạng
* Gen/ NST giới tính:
- kq khác nhau ở 2 phép lai thuận và nghịch
- Gen/NST giới tính X: di truyền chéo
- Gen/NST giới tính Y: di truyền thẳng
* Di truyền ngoài nhân:
Kq phép lai thuận nghịch biểu hiện tính trạng theo mẹ.
2. Bài tập:
* Phương pháp giải bài tập qui luật di truyền
Cách giải bài tập lai một cặp tính trạng
Phép lai một cặp tính trạng đề cập tới các qui luật di truyền: phân li, trội không hoàn toàn, tương tác gen không alen, tác động cộng gộp, di truyền liên kết với giới tính.
a) Xác định tỉ lệ KG, KH ở F1 hay F2 (bài toán thuận)
Đề bài cho biết tính trạng là trội, lặn hay trung gian, hoặc gen qui định tính trạng (gen đa hiệu, tương tác giữa các gen không alen, tính trạng đa gen…) và kiểu hình của P. Căn cứ vào yêu cầu của đề (xác định F1 hay F2), ta suy nhanh ra KG của P. Từ đó viết sơ đồ lai từ P đến F2 để xác định tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình của F1 và F2. Ví dụ: tỉ lệ KH 3:1 (trội hoàn toàn); 1:1 (lai phân tích), 1:2:1 (trội không hoàn toàn), 9:7 (tương tác gen không alen)…
b) Xác định tỉ lệ KG, KH ở P (bài toàn nghịch)
Đề bài cho biết tỉ lệ KH ở F1 hoặc F2. Căn cứ vào KH hoặc tỉ lệ của chúng suy ra qui luật di truyền chi phối tính trạng, từ đó suy ra KG và KH (nếu đề bài chưa cho hết). Ví dụ: tỉ lệ KH 3:1 thì P đều dị hợp tử, hay 1:1 thì P một bên dị hợp, bên còn lại là thể đồng hợp lặn, nếu F2 có tổng tỉ lệ bằng 16 và tùy từng tỉ lệ KH mà xác định kiểu tương tác gen không alen cụ thể.
Cách giải bài tập lai nhiều cặp tính trạng
Phép lai hai hay nhiều cặp tính trạng đề cập tới các qui luật di truyền: phân li độc lập, di truyền liên kết hoàn toàn và không hoàn toàn.
a) Xác định tỉ lệ KG, KH ở F1 hay F2 (bài toán thuận)
Đề bài cho biết qui luật di truyền của từng cặp tính trạng và các gen chi phối các cặp nằm trên cùng 1 NST hoặc trên các NST khác nhau. Dựa vào dự kiện đề đã cho, viết sơ đồ lai từ P đến F2 để xác định tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình của F1 và F2.
b) Xác định tỉ lệ KG, KH ở P (bài toán nghịch)
Đề bài cho số lượng cá thể hoặc tỉ lệ KH ở F1 hoặc F2. Trước hết phải xác định qui luật di truyền chi phối tính trạng, từ đó suy ra KG ở P hoặc F1 của từng cặp tính trạng. Căn cứ vào tỉ lệ KH thu được của phép lai để xác định qui luật di truyền chi phối các cặp tính trạng.
- Nếu tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích xác suất của các tính trạng hợp thành nó thì các tính trạng bị chi phối bởi qui luật phân li độc lập.
- Nếu tỉ lệ KH là 3:1, hoặc 1:2:1 thì các cặp tính trạng di truyền liên kết hoàn toàn.
- Nếu tỉ lệ KH không ứng với 2 trường hợp trên thì các cặp tính trạng di truyền liên kết không hoàn toàn với nhau.
Comments
Post a Comment